15/07/2024 08:41:41 -

Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bạch hầu gây ra, bệnh có thể dễ lây lan qua nhiều hình thức khác nhau và đang quay trở lại tại những vùng có tỷ lệ tiêm chủng thấp.

1. Bệnh bạch hầu là gì?

Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc, lây theo đường hô hấp và có khả năng gây dịch, do trực khuẩn Corynebacterium diphtheriae (còn gọi là trực khuẩn Klebs-Leoffler) gây nên.

Bệnh thường găp ở trẻ em < 15 tuổi và ở đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh bạch hầu do chưa được tiêm vắc-xin đầy đủ.

Vi khuẩn thường khu trú và làm thương tổn đường hô hấp trên (mũi, họng, thanh quản) tạo giả mạc dai dính, khó bóc tách và sinh ra ngoại độc tố gây nhiễm độc toàn thân (tim, thận, thần kinh), nguy cơ tử vong cao do tắc đường thở và viêm cơ tim.

Bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh và kháng độc tố bạch hầu (SAD) và có thể dự phòng bệnh bằng vắc-xin.

2. Bệnh bạch hầu lây như thế nào?

Thông thường vi khuẩn bạch hầu nhân lên trên hoặc gần bề mặt của màng nhầy của cổ họng. Do đó bạch hầu lây chủ yếu qua đường dịch tiết.

Lây truyền trực tiếp: Khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho sẽ phát ra một giọt nước có chứa mầm bệnh, những người ở gần đó có thể hít phải vi khuẩn bạch hầu. Bạch hầu lây lan nhanh chóng theo cách này, đặc biệt ở những nơi đông người.

Lây truyền gián tiếp: Thông qua vật dụng cá nhân chứa mầm bệnh. Một số trường hợp mắc bệnh bạch hầu từ việc chưa làm sạch các vật dụng mà người nhiễm bệnh đã sử dụng từ cốc uống nước chưa rửa của người bị nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc với các giấy ăn mà người bệnh đã sử dụng…

3. Triệu chứng của bệnh bạch hầu

Hay gặp nhất là bạch hầu họng (70%), bạch hầu thanh quản (20-30%), bạch

hầu mũi (4%), bạch hầu mắt (3-8%), bạch hầu da...

3.1. Bạch hầu họng

3.1.1. Thời gian ủ bệnh: từ 2-5 ngày, không có triệu chứng lâm sàng.

3.1.2. Thời kỳ khởi phát:

- Người bệnh thường sốt 37,50 - 380C, đau họng, khó chịu, mệt, ăn kém, da

hơi xanh, sổ mũi một bên hoặc 2 bên có thể lẫn máu.

- Khám họng: Họng hơi đỏ, a-my-dan có điểm trắng mờ dạng giả mạc ở một

bên. Sờ thấy hạch cổ nhỏ, di động, không đau.

3.1.3. Thời kỳ toàn phát: Vào ngày thứ 2-3 của bệnh.

- Toàn thân: Người bệnh sốt 380 - 38,50C, nuốt đau, da xanh tái, mệt nhiều,

chán ăn, mạch nhanh, huyết áp hơi hạ.

- Khám họng: có giả mạc lan tràn ở một bên hoặc 2 bên a-my-dan; trường hợp nặng giả mạc lan trùm lưỡi gà và màn hầu. Giả mạc lúc đầu trắng ngà, sau ngả màu hơi vàng nhạt, dính chặt vào niêm mạc, bóc tách gây chảy máu, nếu bóc tách thì vài giờ sau mọc lại rất nhanh; giả mạc dai, không tan trong nước, niêm mạc quanh giả mạc bình thường.

- Hạch góc hàm sưng đau. Bệnh nhân sổ mũi nhiều, nước mũi trắng hoặc lẫn mủ.

3.2. Bạch hầu ác tính

Có thể xuất hiện sớm ngày 3-7 ngày đầu của bệnh. Bệnh cảnh nhiễm trùng

nhiễm độc nặng sốt cao 39-400C, giả mạc lan rộng, khắp hầu họng và môi. Hạch cổ sưng to biến dạng dẫn đến hình cổ bạnh, có nhiều biến chứng sớm viêm cơ tim, suy thận và tổn thương thần kinh.

3.3. Bạch hầu thanh quản

- Ít gặp bạch hầu thanh quản đơn thuần, thường là bạch hầu họng-thanh quản.

- Bệnh cảnh lâm sàng bao gồm: viêm thanh quản cấp (ho ông ổng, khàn tiếng, khó thở chậm thì hít vào, có tiếng rít thanh quản) giai đoạn muộn sẽ dẫn đến ngạt thở.

4. Chẩn đoán:

41. Chẩn đoán xác định:

Dựa vào lâm sàng + dịch tễ + xét nghiệm:

* Lâm sàng: Dấu hiệu nhiễm độc nặng/sốt nhẹ. cổ bạnh, bạch cầu tăng + Màng giả đặc hiệu của vi khuẩn bạch hầu

* Dịch tễ: Xung quanh có trẻ cùng mắc bệnh, có tiếp xúc bệnh nhân, ổ dịch, vụ dịch.

* Xét nghiệm: Soi tươi, cấy có vi khuẩn bạch hầu tại họng, cấy trên môi trường Terullit kali hoặc gây bệnh trên chuột lang.

4.2. Chẩn đoán phân biệt:

* Chẩn đoán phân biệt với các bệnh có màng giả: Viêm họng do tụ cầu, liên cầu. Viêm họng Vincent, viêm họng do virus, Herpes, nấm Candida, viêm họng hoại tử. Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn

* Phân biệt với các bệnh gây khó thở thanh quản: Viêm thanh quản cấp, nguyên phát do virus sởi, áp xe thành sau họng, dị vật thanh quản

5. Điều trị

5.1. Nguyên tắc điều trị:

  • Phát hiện - chẩn đoán sớm
  • Điều trị kháng sinh diệt khuẩn kịp thời
  • Cách ly trong 10 -14 ngày, nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường
  • Thuốc trung hòa độc tố càng sớm càng tốt
  • Phát hiện sớm các biến chứng, xử trí kịp thời
  • Chống tái phát và bội nhiễm.
  • Dinh dưỡng đầy đủ, nếu khó nuốt phải ăn qua sonde

5.2. Điều trị cụ thể

a) Thuốc kháng độc tố bạch hầu (SAD- Serum Antitoxin Diphtheriae):

Liều lượng SAD thay đổi từ 20.000 đến 100.000 đơn vị, tuỳ theo mức độ của tình trạng nhiễm độc, vị trí, kích thước của màng giả, thời điểm dùng thuốc sớm hay muộn. Thuốc được dùng một lần duy nhất bằng đường truyền tĩnh mạch trong 30 đến 60 phút (hoặc tiêm bắp). SAD ít tác dụng với BH da nhưng vẫn được khuyến cáo sử dụng do tác dụng nhiễm độc của nó.

  • Thể nhẹ, giả mạc chỉ ở họng, da, chưa có biến chứng, điều trị sớm trước 48h: 20.000 đến 40.000IU
  • Thể trung bình, giả mạc lan ra mũi: 40.000 đến 60.000
  • Thể nặng, có biến chứng, điều trị muộn sau 72 giờ: 80.000 đến 100.000IU

b) Kháng sinh:

Được chỉ định để diệt vi khuẩn bạch hầu, hạn chế sản xuất ngoại độc tố, kháng sinh có thể ngăn ngừa sự lan truyền bệnh nhưng không thay thế được SAD.

  • Penicillin G; 100.000 – 150.000 UI/kg/ngày,tiêm TM chia 4 lần x 7 ngày hoặc
  • Procain penicillin: 25 – 50.000 UI/kg/ngày, chia 2 lần tiêm bắp sâu hoặc
  • Erythromycin 1,5g/24h, trẻ em 40 -50 mg/kg/24h (tối đa 2g/24h) – uống hoặc: Clarthromycin, Azithromycin, Rifammicin. X 14 ngày

c) Điều trị biến chứng: Tùy từng bệnh nhân cụ thể và biến chứng khác nhau như khó thở, rối loạn nhịp tim, viêm cơ tim,…

6. Phòng ngừa bệnh bạch hầu

 

- Tất cả người bệnh nghi bạch hầu phải được vào viện để cách ly cho đến khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn hai lần âm tính. Mỗi mẫu bệnh phẩm được lấy cách nhau 24 giờ và không quá 24 giờ sau khi điều trị kháng sinh. Nếu không có điều kiện làm xét nghiệm thì phải cách ly bệnh nhân sau 14 ngày điều trị kháng sinh.

- Rửa tay đúng quy cách bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.

- Nhà ở của người bệnh, dụng cụ trong phòng, đồ dùng, quần áo của người

bệnh phải tẩy uế và sát khuẩn.

- Phòng bệnh bằng vắc-xin bạch hầu: trong chương trình tiêm chủng mở rộng

quốc gia, dùng vắc-xin đa giá: bạch hầu - ho gà - uốn ván cho trẻ. Bắt đầu tiêm từ 2-3 tháng tuổi, tiêm 2 lần, mỗi lần 1ml cách nhau 1 tháng. Một năm sau nhắc lại mỗi một năm 1 lần cho đến 5 tuổi.

- Với người tiếp xúc: Xét nghiệm vi khuẩn và theo dõi trong vòng 7 ngày.

+ Tiêm 1 liều đơn benzathine penicillin (trẻ ≤ 5 tuổi 600.000 đơn vị; trẻ > 5 tuổi 1.200.000 đơn vị).

+ Hoặc uống Erythromycin (trẻ em 40mg/kg/ngày, 10mg/lần cách 6 giờ) trong 7 ngày. Người lớn 1g/ngày, 250mg/lần mỗi 6 giờ.

+ Hoặc Azithromycin: trẻ em 10-12mg/kg 1 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày. Điều trị trong 7 ngày. Người lớn: 500mg/ngày, trong 7 ngày.

 

KẾT LUẬN:

1- Cách phòng bệnh bạch hầu hiệu quả nhất là tiêm phòng vắc-xin đầy đủ và đúng lịch

2- Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.

3- Khi một người có một trong những dấu hiệu hoặc biểu hiện trên hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, người bệnh cần được đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế kịp thời.

 

Thông tin về tư vấn điều trị vui lòng liên hệ:

Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tỉnh Hải Dương,

Số 241, Nguyễn Lương Bằng, P. Thanh Bình, TP. Hải Dương